Những điều cần biết khi tiêm phòng vắc-xin ngừa COVID-19
- Những dấu hiệu thận yếu cần lưu ý để bảo vệ sức khỏe thận hiệu quả
- Những bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa hè và cách phòng tránh
- Sốt xuất huyết thường bị vào mùa nào? Cách phòng ngừa sốt xuất huyết
- Lịch khám thai định kỳ cho bà bầu trong suốt thai kỳ
Được sự hỗ trợ của Liên minh COVAX và sự chủ động của một doanh nghiệp trong nước, lô vắc-xin ngừa COVID-19 đầu tiên do AstraZeneca sản xuất đã được đưa về Việt Nam. Đặc điểm của vắc- xin này khi sử dụng trên thế giới ra sao và người dân Việt Nam cần thông tin gì, bài viết này xin đưa ra những thông tin đã được nghiên cứu trên thế giới nhằm giúp độc giả hiểu hơn về loại vắc-xin này và những lưu ý khi tiêm chủng.
Vắc-xin ngừa COVID-19 bắt đầu được dùng rộng rãi từ cuối năm 2020 sau những thử nghiệm lâm sàng hết sức nghiêm ngặt trong bối cảnh chạy đua để kịp có vắc-xin an toàn và hiệu quả chống lại đại dịch.
Đôi nét về vắc-xin ngừa COVID-19 của hãng AstraZeneca
Vắc-xin ngừa COVID-19 của AstraZeneca được WHO phê duyệt theo cơ chế khẩn cấp vào ngày 15/02/2021. Cho đến thời điểm hiện tại, đã có 25 quốc gia cấp phép cho sử dụng vắc-xin này, trong đó có Việt Nam. Trong khu vực Đông Nam Á, đã có 4 quốc gia phê duyệt vắc-xin này chủ yếu với lý do về khả năng tiếp cận nguồn vắc-xin. Vắc-xin trải qua giai đoạn 3 của thử nghiệm lâm sàng tại 4 quốc gia với tỉ lệ bảo vệ khoảng 63% chống lại lây nhiễm, tuy nhiên theo hãng sản xuất, khả năng phòng các trường hợp nặng phải nhập viện và tử vong khi tiêm đủ liều lên tới gần 100%.
Những nhóm nguy cơ được WHO khuyến cáo sử dụng gồm:
- Nhóm người trên 65 tuổi;
- Nhóm người mắc bệnh nền;
- Nhóm phụ nữ mang thai;
- Nhóm phụ nữ cho con bú;
- Nhóm người có nguy cơ tiếp xúc HIV (không cần thiết phải xét nghiệm nhiễm HIV trước khi tiêm vắc xin);
- Nhóm người bị suy giảm miễn dịch (có thể tiêm vắc - xin nếu họ thuộc nhóm nguy cơ);
- Nhóm người bị nhiễm SARS-CoV-2 trước đó (vẫn có chỉ định tiêm chủng tuy nhiên không tiêm cho nhóm đang có xét nghiệm dương tính và chỉ tiêm sau khi điều trị khỏi 6 tháng).
Tại Việt Nam, chiến lược cho tiêm phòng vắc-xin là sử dụng cho nhóm chống dịch tuyến đầu, nhóm tiếp theo là nhóm lao động thiết yếu – cung cấp dịch vụ và đặc thù công việc phải tiếp xúc nhiều người, sau đó mới tới nhóm người cao tuổi, có bệnh lý nền.
Cần đảm bảo an toàn khi tiêm phòng vắc-xin ngừa COVID-19.
Đảm bảo an toàn tiêm chủng
Để đảm bảo an toàn tiêm chủng, người tham gia tiêm chủng cần có sự chuẩn bị trước khi đi tiêm như tự đánh giá nguy cơ bản thân, nếu có nguy cơ mắc COVID-19 cần xét nghiệm để đảm bảo không bị nhiễm virus. Nếu có bất cứ triệu chứng nào như sốt hoặc triệu chứng nhiễm trùng cần thông báo cho y tế và không đến điểm tiêm chủng. Ngoài ra, nếu là người mắc các bệnh lý nền nặng/tiến triển cần điều trị ổn định trước khi đi tiêm chủng bởi rất dễ xảy ra trùng hợp ngẫu nhiên và có thể đổ oan cho việc tiêm chủng. Tại thời điểm đi tiêm, người tham gia tiêm chủng cần thông báo đầy đủ cho y bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bản thân bao gồm tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng với bất cứ tác nhân nào, đặc biệt là dị ứng với liều tiêm vắc-xin COVID trước đó.
Trong buổi tiêm, cần tuân thủ các quy định của buổi tiêm theo hướng dẫn của cán bộ y tế, đeo khẩu trang, tránh chạm vào các vị trí công cộng. Phối hợp cùng cán bộ tiêm chủng kiểm tra nhãn lọ nếu được yêu cầu. Lưu ý cán bộ tiêm chủng lắc kỹ lọ vắc-xin trước khi hút vắc-xin để tiêm. Khi ngồi, cần quay mặt về hướng khác với hướng có cán bộ y tế. Cung cấp đầy đủ thông tin khi được yêu cầu và kiểm tra lại phiếu xác nhận tiêm chủng khi được trao lại.
Sau khi tiêm xong, cần ở lại điểm tiêm chủng để được cán bộ y tế tư vấn và theo dõi ít nhất 30 phút. Thông báo ngay cho cán bộ y tế nếu thấy có bất có bất thường gì xảy ra với cơ thể mình. Lưu ý các dấu hiệu khó chịu, buồn nôn, phát ban, sưng tại chỗ tiêm có thể là các biểu hiện của phản ứng dị ứng.
Sau khi về nhà, người được tiêm chủng cần theo dõi sức khỏe bản thân ít nhất 2 ngày. Những điểm cần lưu ý bao gồm các dấu hiệu tại chỗ như sưng, nóng, đỏ tại nơi tiêm (chú ý tuyệt đối không đắp bất cứ thứ gì vào nơi tiêm). Theo dõi thân nhiệt, cặp nhiệt độ khi sốt, sử dụng thuốc hạ sốt đúng liều lượng và theo dõi đáp ứng với thuốc hạ sốt. Nếu phát hiện bất thường gì về sức khỏe phải báo ngay cho nhân viên y tế để được tư vấn và xử lý kịp thời.
Các dấu hiệu nguy cơ bao gồm:
- Sốt cao trên 39°C, khó hạ nhiệt độ, hoặc sốt kéo dài hơn 24h;
- co giật; phát ban;
- tinh thần khó chịu,
- kích thích vật vã, lừ đừ ...; khó thở
- hoặc khi có biểu hiện bất thường khác về sức khỏe cần đến ngay cơ sở y tế.
Phiếu xác nhận tiêm chủng cần được lưu giữ cẩn thận và mang đến điểm tiêm khi đi tiêm mũi tiếp theo. Mặc dù những phản ứng có thể xảy ra khi tiêm phòng vắc-xin ngừa COVID-19 không phổ biến nhưng với đối tượng được tiêm lại là người có bệnh lý nền thì việc cẩn trọng trong giám sát sức khỏe là hết sức cần thiết để tránh những rủi ro không đáng có. Mọi thông tin về sức khỏe sau tiêm cần cung cấp cho cán bộ y tế để công tác theo dõi phản ứng sau tiêm đánh giá đúng về đặc điểm của vắc-xin cũng như góp phần giúp ngành y tế kịp thời có những điều chỉnh cần thiết liên quan đến vắc-xin và tiêm chủng.
TS. BS. Phạm Quang Thái (Trưởng Văn phòng TCMR Khu vực miền Bắc, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương)
Nguồn: Suckhoedoisong